Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài

Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài

Hôm nay, chúng tôi sẽ nói cho các biết về tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài trong một công ty đại chúng thực hiện theo những quy định của luật chứng khoán và điều lệ công ty đại chúng. Dưới đây là những câu hỏi từ thực tiễn mà các nhà đầu tư góp vốn hay thắc mắc các công ty luật và chúng tôi đã có những giải đáp tận tình nhất cho quý công ty, sau đây là phần nội dung trao đổi. Bài viết được trích từ: http://www.luatducchanh.vn/thu-tuc-gop-von-cua-nha-dau-tu-nuoc-ngoai/ của Luật Đức Chánh.


Thủ tục góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài theo tỷ lệ sở hữu


Câu hỏi được đặt ra:

Tôi là người có quốc tịch Brazil, nay tôi cùng với một số người bạn người ở Việt Nam muốn mua lại cổ phần tại công ty đại chúng ngay tại Việt Nam. Pháp luật Việt Nam sẽ có những quy định nào nhằm hạn chế một cách tối đa tỷ lệ sở hữu của người nước ngoài trong công ty đại chúng hay không?


thu-tuc-gop-von-cua-nha-dau-tu-nuoc-ngoai
Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài


 Vấn đề này đã được chúng tôi giải đáp như sau:

 Chào bạn, thân cảm ơn bạn đã tin tưởng cũng như gửi những thắc mắc của bạn đến với chuyên mục tư vấn của pháp luật của công ty Luật Đức Chánh với những thông tin bạn có thể cung cấp bộ phận cho việc tư vấn luật doanh nghiệp để được đưa ra các ý kiến tư vấn cho bạn ngay sau đây:

Điều đầu tiên, việc mua lại cổ phần của công ty đại chúng của bạn phải tuân thủ theo những quy định của Luật Đầu tư vào 2014.

‘’Điều 25. Theo hình thức cũng như là điều kiện góp vốn, mua cổ phần, các phần vốn góp vào các tổ chức kinh tế khác nhau.

2. Các nhà đầu tư từ nước ngoài hay mua cổ phần, phần vốn góp của các tổ chức kinh tế theo các hình thức ngay sau đây:

a) Mua cổ phần của các công ty cổ phần từ chính công ty hoặc cổ đông;
b) Mua phần vốn góp của những thành viên công ty TNHH để có thể trở thành các thành viên của chính công ty TNHH;
c) Mua phần vốn góp từ các thành viên góp vốn trong các công ty hợp danh để trở thành các thành viên góp vốn của phần công ty hợp danh;
d) Mua phần vốn góp của các thành viên tổ chức kinh tế khác không thuộc vào các trường hợp quy định tại các điểm nằm ở điểm a, b và c của khoản này.

3. Việc góp vốn hay mua cổ phần, phần vốn góp của các nhà đầu tư nước ngoài theo những hình thức quy định tại các khoản 1 cũng như khoản 2. Điều này phải đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a và điểm b trong khoản 1 của điều 22 của bộ luật này.’’

Tại điều 22 của luật đầu tư trong năm 2014 quy định về các điều kiện sở hữu vốn ngay như sau:

3. Nhà đầu tư nước ngoài sẽ được sở hữu phần vốn điều lệ không hạn chế trong các tổ chức kinh tế, trừ những trường hợp ngay sau đây:

a) Tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài tại những công ty niêm yết, công ty của đại chúng, tổ chức trong các kinh doanh chứng khoán cùng với các quỹ đầu tư chứng khoán nằm theo quy định của pháp luật về các loại chứng khoán;
b) Tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài nằm trong những doanh nghiệp của nhà nước có cổ phần hóa hoặc phần chuyển đổi các hình thức sở hữu khác thực hiện theo quy định của pháp luật về các vấn đề về cổ phần hóa cũng như là chuyển đổi doanh nghiệp của nhà nước;
c) Tỷ lệ sở hữu của những nhà đầu tư nước ngoài sẽ không thuộc quy định theo các điểm a và điểm b của khoản này nhằm thực hiện theo quy định khác của quy định pháp luật có liên quan và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chính là thành viên.
thu-tuc-gop-von-cua-nha-dau-tu-nuoc-ngoai
Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài

Như vậy, khi đầu tư vào các công ty đại chúng, tỷ lệ sở hữu phải tuân thủ ngay theo quy định của các luật đầu tư chứng khoán.


Tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài trong công ty đại chúng được thực hiện như sau:

 Thứ hai, về tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài theo chính quy định của pháp luật trong luật chứng khoán.

Điều số 2 theo nghị định số 60/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung với một số điều của nghị định theo số 58/2012/NĐ-CP theo ngày 20 tháng 7 năm 2012 của chính phủ quy định một cách chi tiết và hướng dẫn việc thi hành một số điều của bộ luật chứng khoán cũng như luật sửa đổi, bổ sung một số điều của chính luật chứng khoán theo quy định của pháp luật:

1. Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại công ty đại chúng theo tỷ lệ như sau:

a) Trường hợp các điều ước quốc tế mà chính Việt Nam chính là thành viên sẽ có những quy định về các tỷ lệ sở hữu của nước ngoài, thì việc thực hiện theo những quy định theo chính điều ước quốc tế;
b) Trường hợp các công ty đại chúng hoạt động trong các ngành, nghề đầu tư trong việc kinh doanh mà chính pháp luật về việc đầu tư, pháp luật liên quan có thể quy định về các tỷ lệ sở hữu nước ngoài thì thực hiện theo chính quy định ngay tại pháp luật đó.

Đối với các công ty đại chúng hoạt động trong các ngành, nghề trong việc đầu tư kinh doanh sẽ có những điều kiện áp dụng đối với các nhà đầu tư nước ngoài mà chưa có một quy định cụ thể nào về sở hữu vốn nước ngoài, thì tỷ lệ sở hữu người nước ngoài tối đa sẽ là 49%;
c) Trường hợp các công ty đại chúng hoạt động trong đa ngành, nghề, có những quy định khác nhau về các tỷ lệ sở hữu của nước ngoài, thì tỷ lệ sở hữu nước ngoài không nên vượt quá mức 

thấp nhất trong những ngành, nghề (mà các công ty đó hoạt động) có thể quy định về các tỷ lệ sở hữu nước ngoài, trừ đi những trường hợp các điều ước quốc tế có sự quy định khác;
d) Đối với những công ty đại chúng mà không thuộc những trường hợp quy định tại các điểm a, b, c của khoản này, tỷ lệ sở hữu nước ngoài là không thể hạn chế, trừ trường hợp điều lệ của chính công ty có các quy định khác.

Như vậy, nếu các công ty đại chúng mà bạn dự định mua các loại cổ phần không thuộc một trong những trường hợp đặc biệt này thì các tỷ lệ sở hữu vốn của những nhà đầu tư nước ngoài sẽ theo các quy định của chính điều lệ của công ty.


Căn cứ vào quá trình pháp lý được thực hiện như sau:


Điều 22 của luật đầu tư vào năm 2014

Điều số 2, Nghị định theo quyết định 60/2015 sửa đổi, bổ sung về một số điều của chính nghị định số 58/2012/NĐ-CP ban hành theo ngày 20 tháng 7 năm 2012 của chính phủ quy định một cách chi tiết và hướng dẫn cụ thể nhất về thi hành một số điều của luật chứng khoán và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của chính bộ luật chứng khoán.

 Mong rằng với những câu trả lời trên quý doanh nghiệp cùng nhà đầu tư nước ngoài muốn góp vốn mua cổ phần của các công ty trong nước đã có thể hiểu được phần nào những tư vấn cho mình. Nếu các bạn có thắc mắc hay cần những thông tin cụ thể hơn thì hãy liên hệ ngay với chúng tôi để có được những sự hỗ trợ cũng như tư vấn tốt nhất các bạn nhé.
Chi Tiết »

Người nước ngoài góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn

Người nước ngoài góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn

 Khi một cá nhân hay tổ chức công ty nước ngoài muốn góp vốn, góp cổ phần đầu tư vào Việt Nam thì phải tuân theo các thủ tục pháp lý của nhà nước Việt Nam. Những thủ tục ấy rất được các nhà đầu tư chú ý đến, trong đó thủ tục góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài đang được các công ty trong nước lẫn cá nhân, tổ chức người nước ngoài theo dõi và chu ý rất nhiều. Sau đây là chia sẻ của chúng tôi về những điều liên quan này với các bạn có sự quan tâm.


Các trường hợp góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài


Trường hợp thứ 1: Cá nhân nước ngoài góp vốn trên 51%:

 Căn cứ theo điểm b, nằm trong khoản 1 của điều 26 bộ luật đầu tư vào năm 2014 của nhà đầu tư nước ngoài nhằm phải thực hiện các thủ tục đăng ký góp vốn vào các công ty nếu phần vốn góp chiến trên với 51%.

Khoản 2, 3 điều 26 của luật đầu tư năm 2014 quy định theo trình tự, thủ tục đăng kí góp vốn này.
thu-tuc-gop-von-cua-nha-dau-tu-nuoc-ngoai


Thủ tục của người nước ngoài góp vốn vào các công ty TNHH được quy định cụ thể như sau:


Bước thứ nhất: Nhà đầu tư tại nước ngoài phải nộp các loại hồ sơ đăng ký phần góp vốn/ mua cổ phần/ phần vốn góp ở Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi Doanh Nghiệp đặt trụ sở chính nơi sản xuất, kinh doanh. Doanh nghiệp sẽ phải đáp ứng đầy đủ được các yêu cầu về các vấn đề sau:

– Tỷ lệ sở hữu phần vốn điều lệ tối đa để áp dụng đối với các nhà đầu tư nước ngoài;

– Phạm vi của sự hoạt động, hình thức của việc đầu tư và đối tác đầu tư tham gia các hoạt động đầu tư;

– Các điều kiện khác theo quy định tại những điều ước quốc tế mà chính Việt Nam cũng là thành viên.

 Nếu các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện đáp ứng được những điều kiện như đã nêu ngay ở trên thì sẽ nhận được những thông báo bằng văn bản của sở kế hoạch và đầu tư trong thời hạn có thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận đủ các loại hồ sơ. Nhà đầu tư thực hiện các thủ tục thay đổi vấn cổ đông, thành viên theo các quy định của pháp luật Việt Nam. Nếu không đạt được thì nhà đầu tư nước ngoài sẽ nhận được các loại văn bản thông báo nêu rõ các lý do.

Bước thứ 2: Nhà đầu tư từ nước ngoài tiến hành làm các thủ tục cho việc thay đổi vấn đề về cổ đông hoặc các thành viên Doanh Nghiệp tại chính cơ quan đăng ký của việc kinh doanh.
thu-tuc-gop-von-cua-nha-dau-tu-nuoc-ngoai
Thêm chú thích

Bước thứ 3: Thực hiện các thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ công ty TNHH một thành viên thành công ty TNHH 2 thành viên trở lên:

– Giấy đề nghị cho việc chuyển đổi Doanh Nghiep (do người đại diện theo pháp luật ký).

– Điều lệ cho công ty chuyển đổi theo quy định ngay tại nhà nước.

– Danh sách các thành viên và bản sao hợp lệ một trong các loại giấy tờ chứng thực các cá nhân hoặc pháp nhân còn mang tính hiệu lực của tất cả những thành viên, người đại diện của Doanh Nghiệp theo pháp luật:

+ CMND hoặc hộ chiếu đối với các cá nhân có quốc tịch tại Việt Nam.

+ Hộ chiếu; Giấy đăng ký tạm trú tạm vắng do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (đối với người đại diện pháp luật) đối với Cá nhân có quốc tịch nước ngoài.

– Hợp đồng theo hướng chuyển nhượng hoặc các loại giấy tờ xác nhận cho việc tặng cho một phần của quyền sở hữu của các công ty (đối với trường hợp các chủ sở hữu công ty chuyển nhượng, tặng cho một phần sở hữu của chính mình tại công ty cho 1 hoặc 1 số cá nhân khác nữa);

– Giấy chứng nhận việc đăng ký thành lập các doanh nghiệp (bản gốc) hoặc các giấy chứng nhận việc đăng ký loại hình kinh doanh và Đăng ký thuế cũng như giấy chứng nhận đăng ký thuế.

Trường hợp thứ 2: Cá nhân là người nước ngoài góp vốn dưới 51% thì có các vấn đề sau:

Bước thứ 1: Nhà đầu tư nước ngoài sẽ thực hiện các thủ tục thay đổi của cổ đông hoặc các thành viên Doanh Nghiệp tại cơ quan đăng ký của việc kinh doanh.

Bước thứ 2: Thực hiện các thủ tục chuyển đổi các loại hình Doanh Nghiệp từ công ty TNHH 1 Thành Viên thành Công ty TNHH 2 Thành Viên trở lên.

 Đến đây, chúng tôi đã cho các bạn thấy được các nhu cầu cần thiết cho việc đầu tư góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài là như thế nào rồi đúng không nào. Các nhà đầu tư sẽ có những sự chọn lựa tốt nhất cho mình khi được tư vấn cho việc góp vốn tốt nhất các bạn nhé.
Chi Tiết »

Người nước ngoài muốn đầu tư vào Việt Nam

Người nước ngoài muốn đầu tư vào Việt Nam

 Hiện nay, luật đầu tư nước ngoài ở Việt Nam đã được thay thế bằng Luật Đầu tư ban hành năm 2005. Theo đó, những trường hợp doanh nghiệp đầu tư vào chính Việt Nam sẽ được áp dụng theo những quy định từ chính Luật Đầu tư nhằm mục đích thay thế các Luật Đầu tư ở chính nước ngoài ở ngay tại Việt Nam theo hướng mới nhất có thể. Đó được gọi là thủ tục góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.

 Sau đây, chúng tôi sẽ cho các bạn thấy được một trường hợp mà nhà đầu tư sẽ có những thắc mắc cụ thể về quá trình muốn thực hiện các thủ tục đầu tư xem như thế nào nhé các bạn. Đây là trường hợp của một người Hàn muốn đầu tư vốn vào Việt Nam.

Câu hỏi: Bạn tôi là người Hàn Quốc và bạn tôi muốn đầu tư vào Việt Nam. Vậy theo luật pháp của Việt Nam thì anh ấy sẽ có thể đầu tư theo những hình thức nào là phù hợp?
thu-tuc-gop-von-cua-nha-dau-tu-nuoc-ngoai
Người nước ngoài muốn đầu tư vào Việt Nam

Câu hỏi này được trả lời chi tiết như sau:

Theo quy định mới nhất tại chương IV theo luật đầu tư thay thế của chính luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam mới nhất hiện hành, nhà đầu tư tại nước ngoài có thể đầu tư vào chính thị trường Việt Nam theo những hình thức sau:


1. Đầu tư từ nước ngoài theo hướng trực tiếp 


a) Thành lập các tổ chức kinh tế cùng với điều kiện 100% vốn của chính nhà đầu tư trong nước hoặc theo tỷ lệ 100% vốn của những nhà đầu tư nước ngoài.
b) Thành lập những tổ chức kinh tế liên doanh giữa những nhà đầu tư trong nước cùng với các nhà đầu tư nước ngoài.
c) Đầu tư theo những hình thức hợp đồng theo hình thức BCC, những loại hợp đồng BOT, hoặc hợp đồng Bọa hay hợp đồng BT.
d) Đầu tư cũng như phát triển kinh doanh: Mở rộng phần quy mô, nâng cao hiệu quả năng suất, năng lực trong việc kinh doanh, đổi mới phần công nghệ, nâng cao luôn chất lượng sản phẩm, giảm phần ô nhiễm môi trường.
e) Góp vốn, mua các loại cổ phần hay sáp nhập, mua lại các công ty, theo chi nhánh tại Việt Nam.


2. Đầu tư nước ngoài theo hình thức gián tiếp


a) Mua cổ phần, mua các loại cổ phiếu, trái phiếu cũng như các giấy tờ có giá khác.
b) Thông qua các quỹ đầu tư các phần chứng khoán.
c) Thông qua những định chế về tài chính trung gian phần khác nữa.

Một câu hỏi nữa: Hiện nay, tôi đang muốn mở một doanh nghiệp chuyên về sản xuất các loại bao bì nhựa tại Việt Nam. Theo điều luật đầu tư của nước ngoài ngay tại Việt Nam mới nhất thì các thủ tục đăng ký việc đầu tư đối với các dự án có vốn đầu tư nước ngoài xem thế nào?

Trả lời:

Điều 45 Luật Đầu tư 2005 quy định thủ tục đăng ký đầu tư dự án có vốn đầu tư nước ngoài như sau:

1. Đối với các dự án có vốn đầu tư có vốn nước ngoài có quy mô vốn đầu tư nằm dưới ba trăm tỷ đồng của Việt Nam và không phụ thuộc vào danh mục của lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì nhà đầu tư làm thủ tục đăng ký đầu tư tại cơ quan nhà nước quản lý đầu tư cấp tỉnh để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
2. Hồ sơ đăng ký đầu tư sẽ bao gồm:
a) Văn bản về những nội dung quy định tại điều khoản 3 Điều 45 của Luật này sẽ bao gồm:
– Tư cách pháp lý của các nhà đầu tư;
– Mục tiêu cũng như quy mô và địa điểm thực hiện dự án đầu tư;
– Vốn đầu tư, tiến độ thực hiện các dự án;
– Nhu cầu sử dụng đất và những cam kết về vấn đề bảo vệ môi trường;
– Kiến nghị với ưu đãi đầu tư (nếu có).

3. Nhà đầu tư với việc đăng ký đầu tư trước khi thực hiện các dự án đầu tư.
b) Báo cáo về năng lực, về vấn đề tài chính của các nhà đầu tư;
c) Hợp đồng với liên doanh hoặc chính hợp đồng BCC, điều lệ của các doanh nghiệp (nếu có).
4. Cơ quan của nhà nước quản lý đầu tư từ cấp tỉnh cấp với giấy chứng nhận đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ với việc đăng ký đầu tư hợp lệ.

Câu hỏi tiếp theo: Thời hạn hoạt động của dự án có vốn đầu tư tại nước ngoài tại Việt Nam chính là bao nhiêu?

Trả lời:
Theo chính quy định tại điều 52 của luật đầu tư thay thế luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam mới nhất: Thời hạn hoạt động của chính dự án có vốn đầu tư tại nước ngoài phù hợp với những yêu cầu hoạt động của dự án mà không quá 50 năm; còn với trường hợp cần thiết, chính phủ quyết định thời hạn dài hơn nếu đối với dự án nhưng không quá tuổi đời 70 năm. Theo thời hạn hoạt động của các dự án được ghi trong giấy chứng nhận đầu tư.

Hỏi thêm vấn đề: Tôi muốn biết nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam tạm ngừng dự án, bị thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư trong những trường hợp nào?
thu-tuc-gop-von-cua-nha-dau-tu-nuoc-ngoai
Người nước ngoài muốn đầu tư vào Việt Nam

Vấn đề được trả lời như sau:
Điều 63 của luật đầu tư vào năm 2005 có quy định như sau:

1. Các nhà đầu tư khi đã tạm ngừng các dự án đầu tư phải thông báo cho các cơ quan nhà nước quản lý trong việc đầu tư để được xác nhận để làm cơ sở cho việc xem xét cho việc miễn, giảm tiền thuê cùng với việc tạm thời hạn tạm ngừng dự án.
2. Dự án nào được cấp giấy chứng nhận đầu tư sau thời gian 12 tháng mà các nhà đầu tư không thể triển khai hoặc không có cả khả năng thực hiện theo những tiến độ đã cam kết và cũng không có lý do chính đáng nào thì sẽ bị thu hồi ngay giấy chứng nhận đầu tư.

Câu hỏi tiếp theo: Doanh nghiệp của tôi chính là doanh nghiệp của Nhật Bản sản xuất các sản phẩm cơ khí chính xác và đang muốn đầu tư vào nước Việt Nam. Theo luật đầu tư từ nước ngoài tại Việt Nam được ban hành cách mới nhất, lĩnh vực nào đang được ưu đãi đầu tư vào Việt Nam nước ta và doanh nghiệp của tôi có được hưởng ưu đãi không nữa?

Trả lời như sau:

Luật đầu tư vào năm 2005 đã thay thế luật đầu tư từ nước ngoài ngay tại Việt Nam mới nhất. Theo đó, điều 27 Luật Đầu tư quy định các lĩnh vực được ưu đãi đầu tư gồm:
1. Sản xuất các loại vật liệu mới, năng lượng sản xuất mới; sản xuất các loại sản phẩm công nghệ cao, công nghệ sinh học hay công nghệ thông tin; loại cơ khí chế tạo.
2. Nuôi trồng, chế biến nông các loại lâm, thuỷ sản; làm muối; sản xuất các loại giống nhân tạo, các loại giống cây trồng và giống vật nuôi mới nhất.
3. Sử dụng các loại công nghệ cọa với kỹ thuật hiện đại; bảo vệ môi trường sinh thái; nghiên cứu, phát triển và ươm tạo công nghệ cao.
4. Sử dụng với nhiều lao động khác nhau.
5. Xây dựng cũng như phát triển với kết cấu hạ tầng, các dự án quan trọng nhất, có quy mô cực lớn.
6. Phát triển với sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, thể dục, thể thao và văn hóa dân tộc.
7. Phát triển với ngành, với nhiều nghề truyền thống.
8. Những, các lĩnh vực sản xuất, dịch vụ khác cần phải khuyến khích.
Như vậy, các doanh nghiệp của bạn khi muốn đầu tư vào Việt Nam về các ngành sản xuất những sản phẩm cơ khi chính xác thuộc theo lĩnh vực công nghệ cao nên thuộc diện lĩnh vực được ưu đãi cho vấn đề đầu tư.
 Như vậy, các bạn có thể thấy được khi một người nước ngoài muốn làm thủ tục góp vốn đầu tư cho người nước ngoài là như thế nào rồi đúng không nào. Chúng ta có nhiều rất nhiều các điều cần biết để có thể có cho mình sự chọn lựa thích hợp nhất.
Chi Tiết »

Giải trình việc đáp ứng điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài

Giải trình việc đáp ứng điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài

 Tất cả các lĩnh vực đầu tư góp vốn đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài cần có những điều kiện cần thiết để có thể dễ dàng nhất cho các việc đầu tư kinh doanh trong nhiều lĩnh vực để các bạn có thể thấy được. Hôm nay, chúng tôi xin có bản giải trình cụ thể nhất về vấn đề đầu tư ngay sau đây các bạn nhé. Chúng tôi xin chia sẻ theo hướng chi tiết nhất các bạn nhé.

1. Trong lĩnh vực đầu tư: Những nhà đầu tư nước ngoài theo mô tả của lĩnh vực đầu tư được đề nghị theo cơ quan chức năng nhằm cho phép việc đầu tư được căn cứ theo danh mục, các lĩnh vực đầu tư có những điều kiện được áp dụng cho những nhà đầu tư nước ngoài theo các phụ lục III, Nghị định theo số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của thủ tướng Chính phủ hướng dẫn trong việc thi hành được một số điều của luật đầu tư hoặc theo các danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có các điều kiện (Ban hành kèm theo luật đầu tư theo số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014, bắt đầu sẽ có hiệu lực từ ngày 01/07/2015 đấy các bạn ạ).

2. Phạm vi hoạt động đầu tư: Nhà đầu tư nước ngoài được căn cứ vào những quy định về các lĩnh vực đầu tư sẽ có các điều kiện bổ sung cũng như giải trình rõ:
- Chứng minh về các năng lực và kinh nghiệm của nhà đầu tư muốn góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp.
- Mô tả rõ phương án hoạt động sản xuất kinh doanh (mô tả tính chất, đặc điểm, trình tự thực hiện hoạt động kinh doanh...).
- Thị trường theo mục tiêu, đối tượng của khách hàng.
- Các vấn đề liên quan đến các điều kiện trong việc kinh doanh ( trong trường hợp hoạt động kinh doanh thuộc diện kinh doanh có điều kiện, các nhà đầu tư nước ngoài cũng cần giải trình việc đáp ứng những điều kiện kinh doanh tương ứng nhằm theo quy định của pháp luật).
-. Giải trình về các khả năng tham gia cũng như phát triển được nguồn thị trường.
- Chứng minh cho mình khả năng tài chính, những tài liệu chứng minh vốn của chủ sở hữu nhằm  phù hợp với các quy định tại Điều 5 Nghị định theo số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của thủ tướng Chính phủ hướng dẫn trong việc thi hành một số điều của bộ luật đầu tư và phát triển.
- Giải trình thêm về phương án thu xếp vốn cùng với khả năng huy động vốn.
C. Về các nội dung  khác
1. Trường hợp các nhà đầu tư nước ngoài đã có một số đối tác tại Việt Nam, các nhà đầu tư nước ngoài cũng cần làm rõ các mối quan hệ hiện tại với các đối tác, các phương án thay đổi mối quan hệ với các đối tác sau khi được cấp phép trong lĩnh vực kinh doanh và các phương án giải quyết các mâu thuẫn hoặc tranh chấp có thể phát sinh thêm đối với đối tác (nếu có).
2. Trường hợp các nhà đầu tư nước ngoài có Văn phòng đại diện tại Việt Nam, Chi nhánh đang hoạt động tại chính Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài cũng cần báo cáo về các tình hình hoạt động của chính Văn phòng đại diện, các Chi nhánh cùng với các phương án hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh sau khi đã được cấp phép kinh doanh trong các lĩnh vực này.
3. Các nội dung giải trình khác (nếu cần hoặc được yêu cầu).


thu-tuc-gop-von-cua-nha-dau-tu-nuoc-ngoai
Giải trình việc đáp ứng điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài


Nội dung của việc giải trình về sự phù hợp cùng với cam kết mở cửa thị trường 


1. Quốc tịch của nhà đầu tư nước ngoài như sau: Nhà đầu tư nước ngoài căn cứ vào chính nơi đăng ký của việc thành lập (trong các trường hợp nhà đầu tư nước ngoài chính là các tổ chức), quốc tịch (trong trường hợp của nhà đầu tư nước ngoài chính là cá nhân) của các nhà đầu tư nước ngoài để xem xét cho nhà đầu tư nước ngoài thuộc hoặc không thuộc những nước, cùng vùng lãnh thổ tham gia vào điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chính là thành viên và trong điều ước quốc tế đó thì Việt Nam là nước có cam kết mở cửa thị trường về các hoạt động mua bán các loại hàng hóa cũng như các hoạt động liên quan trực tiếp đến việc mua bán hàng hóa.
2. Hình thức của các nhà đầu tư: Nhà đầu tư nước ngoài sẽ căn cứ vào các hình thức đầu tư cũng như lộ trình các bước thực hiện hoạt động mua bán các loại hàng hoá cùng những hoạt động liên quan trực tiếp đến việc mua bán hàng hoá quy định tại chính phụ lục số 01 theo Quyết định của số 10/2007/QĐ-BTM vào ngày 21 tháng 5 năm 2007 của chính Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương công bố một lộ trình thực hiện các hoạt động mua bán hàng hoá cùng những hoạt động liên quan một cách trực tiếp đến việc mua bán hàng hoá (sau đây sẽ gọi tắt là Quyết định số 10/2007/QĐ-BTM) và theo quy định của pháp luật có liên quan để có thể xem xét sự phù hợp giữa các hình thức đầu tư cùng với lĩnh vực đầu tư. 


II. Nội dung việc giải trình việc góp vốn đầu tư như sau


1. Hàng hoá trong việc kinh doanh: Các nhà đầu tư nước ngoài lập các danh mục hàng hóa được đề nghị cấp phép thực hiện các quyền xuất khẩu, cũng như quyền nhập khẩu, quyền phân phối theo các tên nhóm hàng hoặc theo tên của từng mặt hàng kèm theo các mã HS tương ứng và căn cứ vào các danh mục hàng hoá cùng với lộ trình thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối theo những quy định của phần phụ lục số 02, 03 và 04 Quyết định theo số 10/2007/QĐ-BTM và quy định của pháp luật có liên quan để xem xét vào sự phù hợp giữa hàng hoá với lộ trình của phần mở cửa trên thị trường. 
2. Phạm vi hoạt động thị trường: Các nhà đầu tư nước ngoài căn cứ vào những quy định về các hoạt động mua bán hàng hóa căn cứ theo Nghị định số 23/2007/NĐ-CP theo ngày 12 tháng 02 năm 2007 quy định một cách chi tiết Luật Thương mại về hoạt động của việc mua bán hàng hoá cùng những hoạt động liên quan trực tiếp đến việc mua bán hàng hoá của các doanh nghiệp có vốn đầu tư từ nước ngoài tại Việt Nam, luật thương mại và quy định của pháp luật về các liên quan để có thể giải trình phạm vi hoạt động chính là: quyền xuất khẩu, quyền được nhập khẩu, quyền được phân phối (bán buôn, bán lẻ, đại lý mua bán hàng hoá, lập cơ sở bán lẻ, nhượng quyền thương mại,). 

Trong đó cần giải trình rõ một cách tốt nhất:

a) Phương thức thực hiện theo việc xuất khẩu, nhập khẩu, mua trong nước những hàng hoá để thực hiện các quyền xuất khẩu, nhập khẩu cũng như phân phối (giải trình rõ những thủ tục phải thực hiện để có thể hoàn thành những loại thủ tục hải quan đối với những mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu; thủ tục trong việc mua hàng đối với những loại hàng hoá mua trong nước). 

b) Chu trình thực hiện các quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu cũng như quyền phân phối: 

- Chu trình thực hiện các quyền xuất khẩu: cần được giải trình về trình tự lưu chuyển các loại hàng hoá từ khi nhận hàng của những người bán đến khi hoàn thành các loại thủ tục xuất khẩu nhằm gắn với các điều kiện không được mở địa điểm để có thể mua gom hàng hoá xuất khẩu.
- Chu trình thực hiện các quyền nhập khẩu như sau: giải trình một cách trình tự về lưu chuyển hàng hoá từ khi hoàn thành các thủ tục nhập khẩu đến trong quá trình giao hàng cho người mua gắn với các điều kiện khác không được tổ chức hoặc tham gia với các hệ thống phân phối khác.
- Chu trình thực hiện các quyền phân phối: giải trình về các trình tự lưu chuyển các loại hàng hoá từ khi của việc hoàn thành các thủ tục nhập khẩu đến các việc giao hàng cho các người mua (đối với các hàng nhập khẩu nhằm để phân phối) và trình tự lưu chuyển các loại hàng hoá từ khi nhận hàng của những người bán đến khi giao hàng cho những người mua (đối với hàng mua trong nước nhằm để phân phối), cách thức bán hàng (đối với các hàng hoá bán lẻ cho người tiêu dùng).


thu-tuc-gop-von-cua-nha-dau-tu-nuoc-ngoai
Giải trình việc đáp ứng điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài

c) Thị trường mục tiêu cùng với đối tượng khách hàng

d) Những phương án về các kho lưu giữ, bảo quản các loại hàng hoá (trường hợp liên quan đến việc vệ sinh môi trường cũng như an toàn cháy nổ, cần giải trình nhiều các biện pháp khắc phục mục tiêu).
đ) Những vấn đề liên quan đến các điều kiện kinh doanh (trường hợp các loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối thuộc vào diện kinh doanh có điều kiện, nhà đầu tư nước ngoài cần có giải trình về việc đáp ứng các điều kiện trong việc kinh doanh tương ứng theo quy định của nhà nước).

3. Giải trình về các khả năng tham gia cũng như phát triển thị trường

III. Nội dung của việc giải trình việc đáp ứng các điều kiện thực hiện các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán các loại hàng hoá (nếu đề nghị việc cấp phép thực hiện)

1. Hoạt động kinh doanh: các nhà đầu tư nước ngoài sẽ căn cứ vào những hoạt động nhằm liên quan trực tiếp đến việc mua bán các loại hàng hóa được quy định tại Nghị định số 23/2007/NĐ-CP, những quy định pháp luật nhằm có liên quan và có lộ trình thực hiện tương ứng tại biểu cam kết về các vấn đề thương mại cũng như dịch vụ của Việt Nam đối với WTO để xem xét sự phù hợp giữa các hoạt động kinh doanh cùng với lộ trình mở cửa của thị trường. 
2. Phạm vi hoạt động đầu tư: các nhà đầu tư nước ngoài căn cứ vào những quy định về các hoạt động liên quan trực tiếp đến việc mua bán hàng hóa theo Nghị định số 23/2007/NĐ-CP, Luật Thương mại cùng Biểu cam kết về thương mại của những dịch vụ của Việt Nam với WTO để giải trình phạm vi những hoạt động liên quan một cách trực tiếp đến mua bán hàng hoá đề nghị cấp phép. Trong đó, nhà đầu tư cần phải ghi, cần giải trình rõ:
- Mã CPC theo lĩnh vực của hoạt động kinh doanh (theo bảng mã phân loại các sản phẩm dịch vụ trung tâm của Liên hợp quốc).
- Nội dung của các hoạt động kinh doanh (mô tả theo tính chất, các đặc điểm, trình tự quá trình thực hiện hoạt động của việc kinh doanh...).
- Thị trường mục tiêu cùng với đối tượng khách hàng.
- Các vấn đề liên quan đến các điều kiện kinh doanh (trường hợp những hoạt động kinh doanh thuộc diện kinh doanh có các điều kiện, các nhà đầu tư nước ngoài cần phải giải trình việc đáp ứng  những điều kiện kinh doanh tương ứng theo quy định của chính pháp luật).
Như vậy, việc giải trình vấn đề thủ tục góp vốn đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài đã cho các bạn thấy được những điều gì là cần thiết và quan trọng trong việc đầu tư rồi đúng không nào! Nếu các bạn có thêm những thắc mắc hay cần thông tin gì thêm thì hãy liên hệ ngay để có được sự tư vấn tốt nhất cho vấn đề đàu tư kinh doanh của mình nhé các bạn.
Chi Tiết »

Công ty nước ngoài góp vốn vào công ty việt nam

Công ty nước ngoài góp vốn vào công ty việt nam

 Chúng tôi có một điều liên quan đến thủ tục góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam sau đây cũng xin chia sẻ cùng với bạn để có thể rút ra được cho mình những điều cần thiết nhất để có thể hình dung và cập nhật những thông tin cần thiết cho việc đầu tư của công ty cũng như của doanh nghiệp nước ngoài xem những điều cần thiết nhất để có thể thực hiện được. Sau đây là tình huống chúng tôi đã gặp để có thể thấy được nhé.

 Chia sẻ với các nhà đầu tư tình huống sau đây:

Tôi có công ty TNHH với 100% vốn trong nước, nay muốn cho một cá nhân người nước ngoài góp vốn đầu tư và phát triển hơn.

Ngành nghề kinh doanh công ty của tôi là về sản xuất và mua bán đồ gỗ nội ngoại thất.

 Sau đây là những câu hỏi của chúng tôi về các vấn đề mà chúng tôi thắc mắc như sau:

Cá nhân là nước ngoài này có bị hạn chế tỷ lệ được phần vốn góp tối đa hay không?

Tôi cần tham khảo những quy định của pháp luật nào?

Tôi cần tiến hành những bước nào trong thủ tục đăng ký kinh doanh?

Vấn đề được trả lời theo thông tin như sau:

Với câu hỏi của bạn, chúng tôi sẽ giải đáp điều này theo các vấn đề như sau đây:

1. Quy định pháp luật được quy định vào những điều luật như sau:

- Luật doanh nghiệp được ban hành từ năm 2014;

- Nghị định theo số 78/2015 theo hướng dẫn của luật doanh nghiệp;

- Luật đầu tư từ năm 2014;

- Nghị định theo số 118/2015 hướng dẫn theo luật đầu tư;

- Quyết định theo số 88/2009/ QĐ – Ttg về việc ban hành các quy chế góp vốn, mua các loại cổ phần của những nhà đầu tư nước ngoài trong những doanh nghiệp Việt Nam.

- Thông tư theo số 131/2010/TT- BTC ngày 6/9/2010 hướng dẫn chi tiết thực hiện việc quy chế góp vốn, mua các loại cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong những doanh nghiệp Việt Nam;

- Quyết định theo số 55/2009/QĐ TTG ngày 15/4/2009 về tỷ lệ tham gia của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán của Việt Nam.


thu-tuc-gop-von-cua-nha-dau-tu-nuoc-ngoai
Công ty nước ngoài góp vốn vào công ty việt nam


2. Cá nhân người nước ngoài có bị hạn chế các tỷ lệ phần vốn góp tối đa hay không?

 Hiện nay, việc những nhà đầu tư nước ngoài tiến hành góp vốn, mua các cổ phần được thực hiện theo Quyết định vào số 88/2009/QĐ-TTg được ban hành vào ngày 18/6/2009 của Thủ tướng 

Chính phủ về việc ban hành quy định góp vốn, mua cổ phần của các nhà đầu tư nước ngoài trong những doanh nghiệp Việt Nam; tại Điều 3 được quy định cụ thể theo các điều sau:

a. Những nhà đầu tư nước ngoài sẽ mua các loại cổ phần của những công ty đại chúng theo tỷ lệ quy định của pháp luật về chứng khoán cùng với những văn bản hướng dẫn cho việc liên quan.

b. Các nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, cũng như mua cổ phần của doanh nghiệp Việt Nam hoạt động trong các lĩnh vực, các ngành nghề thuộc pháp luật theo chuyên ngành theo tỷ lệ quy định của pháp luật trong chuyên ngành đó.

c. Tỷ lệ theo hình thức góp vốn, mua cổ phần của các nhà đầu tư nước ngoài trong những doanh nghiệp Việt Nam kinh doanh thương mại các dịch vụ tuân theo những điều ước quốc tế mà Việt Nam với tư cách là thành viên.

d. Đối với các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động trong nhiều ngành nghề, nhiều lĩnh vực, bao gồm cả 1 số các ngành nghề, các lĩnh vực có những quy định khác nhau về các tỷ lệ tham gia của nhà đầu tư ở nước ngoài thì nhà đầu tư nước ngoài sẽ được góp vốn, mua các loại cổ phần không quá mức của các ngành nghề, lĩnh vực có quy định tỷ lệ tham gia của các nhà đầu tư nước ngoài theo hướng thấp nhất.

e. Đối với các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thực hiện việc chuyển đổi sở hữu, nhà đầu tư nước ngoài theo hình thức góp vốn, mua các loại cổ phần theo tỷ lệ tại phương án được cấp có thẩm quyền trong việc phê duyệt, nhưng không được vượt mức quy định nếu các doanh nghiệp chuyển đổi các hoạt động trong những lĩnh vực thuộc những trường hợp nêu tại các khoản 2, 3, 4 của chính điều luật này.

f. Ngoài ra, nhà đầu tư tại nước ngoài được mua cổ phần, góp vốn trong các doanh nghiệp Việt Nam với các hạn mức không hạn chế.

Do đó, các doanh nghiệp cần nghiên cứu cho việc nhà đầu tư nước ngoài trong việc tham gia góp vốn theo các trường hợp nào trong các trường hợp được nêu ở trên. Nếu các doanh nghiệp không thuộc những trường hợp từ các khoản 1- 5 thì sẽ được góp vốn cùng với số lượng không hạn chế các bạn nhé.

3. Các thủ tục cần tiến hành góp vốn đầu tư như thế nào?

3.1 Cá nhân nước ngoài góp vốn với mức trên 51%:

Trong các trường hợp những người nước ngoài góp vốn vào trong các công ty trên 51% thì căn cứa theo điểm b, khoản 1 Điều 26 của Luật Đầu tư năm 2014: nhà đầu tư ở nước ngoài phải thực 

hiện các thủ tục đăng kí góp vốn vào chính công ty. Trình tự cũng như thủ tục đăng kí góp vốn này được quy định tại khoản 2, 3 Điều 26 Luật Đầu tư Việt Nam năm 2014 như sau:

3.2. Hồ sơ đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp được ban hành với các điều kiện cần như sau:

 Thứ nhất: Văn bản, thủ tục đăng ký việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp gồm những nội dung cụ thể sau: thông tin về các tổ chức kinh tế mà những nhà đầu tư nước ngoài dự kiến vào việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp; với các tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của các nhà đầu tư nước ngoài sau khi có được phần góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào các tổ chức kinh tế;


thu-tuc-gop-von-cua-nha-dau-tu-nuoc-ngoai
Công ty nước ngoài góp vốn vào công ty việt nam

Thứ hai: Bản sao CMND, thẻ căn cước, hộ chiếu đối với nhà đầu tư với tư cách là cá nhân; bản sao giấy chứng nhận thành lập hoặc các loại tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức hay các doanh nghiệp.

3.3. Thủ tục đăng ký phần góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp như sau:

a) Nhà đầu tư sẽ nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này đã được quy định tại Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi các tổ chức kinh tế được đặt trụ sở chính;

b) Trường hợp cho việc góp vốn, mua các loại cổ phần, phần vốn góp của các nhà đầu tư nước ngoài nhằm đáp ứng những điều kiện theo quy định tại điểm a và điểm b nằm trong khoản 1 Điều 22 của bộ Luật này, cùng Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng loại văn bản trong thời hạn chính xác là 15 ngày kể từ ngày nhận đủ những hồ sơ để các nhà đầu tư thực hiện các loại thủ tục thay đổi cho cổ đông, thành viên theo quy định của pháp luật nhà nước về việc đầu tư. Nếu trong trường hợp các nhà đầu tư không đáp ứng được các điều kiện, các Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ thông báo bằng các loại văn bản cho các nhà đầu tư và sẽ nêu rõ luôn lý do nhé.

Được thực hiện cụ thể như sau:

Bước thứ nhất: các nhà đầu tư nước ngoài sẽ nộp hồ sơ đăng ký việc góp vốn, mua các loại cổ phần, phần vốn góp tại chính Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi mà doanh nghiệp được đặt trụ sở chính. 

Sở Kế hoạch và sở Đầu tư sẽ kiểm tra luôn việc đáp ứng các loại điều kiện về:

- Tỷ lệ sở hữu các vốn điều lệ trong mục tối đa được áp dụng đối với các nhà đầu tư nước ngoài;

- Hình thức trong việc đầu tư, phạm vi hoạt động cũng như đối tác đầu tư trong việc tham gia hoạt động đầu tư;

- Các điều kiện khác nằm theo quy định của điều ước quốc tế mà chính Việt Nam chính là thành viên.  

 Nếu như việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp đáp ứng một cách đầy đủ những điều kiện nêu trên thì các nhà đầu tư nước ngoài sẽ nhận được những thông báo bằng văn bản của chính Sở Kế hoạch và Đầu tư có thời hạn trong 15 ngày kể từ ngày nhận đủ các loại hồ sơ để nhà đầu tư thực hiện được thủ tục thay đổi cổ đông, thành viên theo các quy định của pháp luật, nếu không, các nhà đầu tư nước ngoài sẽ nhận được những văn bản thông báo nêu rõ các lý do.

Bước 2: Các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện các loại thủ tục thay đổi cổ đông hoặc các thành viên doanh nghiệp tại chính cơ quan đăng ký trong việc kinh doanh.

Bước 3: Thực hiện các loại thủ tục chuyển đổi các loại hình doanh nghiệp từ các công ty TNHH Một TV thành các Công ty TNHH 2 TV trở lên:

- Giấy đề nghị chuyển đổi hình thức doanh nghiệp kinh doanh (do người đại diện theo pháp luật ký).

 - Điều lệ của công ty chuyển đổi theo các quy định.

- Danh sách các thành viên và bản sao hợp lệ cho một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân hoặc các pháp nhân còn hiệu lực của tất cả những thành viên, người đại diện theo chính pháp luật của mình:

+ Cá nhân có quốc tịch ở Việt Nam: CMND hoặc hộ chiếu;

+ Cá nhân có quốc tịch ở nước ngoài: Hộ chiếu; Giấy đăng ký tạm trú do chính cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cung cấp (đối với những người đại diện của pháp luật).

- Hợp đồng trong việc chuyển nhượng hoặc các loại giấy tờ xác nhận về việc tặng cho một phần quyền sở hữu của các công ty (đối với các trường hợp chủ sở hữu công ty sẽ chuyển nhượng, tặng cho một phần sở hữu của mình tại công ty cho một hoặc một số các cá nhân khác);

- Bản gốc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và các loại giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc các loại giấy chứng nhận đăng ký trong việc kinh doanh và việc đăng ký các loại thuế;

3.2 Cá nhân là người nước ngoài với góp vốn dưới 51% thì:

       Căn cứ theo quy định tại các khoản 4 Điều 26 của Luật đầu tư: Nhà đầu tư không thuộc vào các trường hợp được quy định tại các khoản 1, điều này thực hiện thủ tục thay đổi theo hướng cổ đông, thành viên cũng theo quy định của pháp luật khi phần góp vốn, mua các loại cổ phần, phần vốn góp của các tổ chức kinh tế khác nhau. Trường hợp có nhu cầu trong việc đăng ký việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của các tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài sẽ được thực hiện theo quy định tại khoản 3 của Điều này được quy đinh cụ thể như sau:

Bước thứ nhất : Nhà đầu tư nước ngoài sẽ thực hiện các thủ tục thay đổi cổ đông hoặc các thành viên doanh nghiệp tại các cơ quan đăng ký trong việc kinh doanh.

Bước thứ hai : Thực hiện các loại thủ tục chuyển đổi loại hình của doanh nghiệp từ công ty theo dạng TNHH Một TV thành Công ty TNHH 2 TV trở lên.
Chi Tiết »

Tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài

Tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài

 Cá nhân, các tổ chức từ nước ngoài sẽ góp vốn, mua cổ phần, mua các phần vốn góp của các doanh nghiệp tại Việt Nam sẽ nắm giữ từ trong lúc 51% của vốn điều lệ trở lên để cần thực hiện cho những thủ tục đầu tư tại chính cơ quan có thẩm quyền nhà nước chính theo quy định mới của Luật Đầu tư về thủ tục góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài vào trong năm 2014.

Các nhà đầu tư nước ngoài sẽ thực hiện hoạt động đầu tư thuộc những ngành, nghề khác nhau và phải đáp ứng toàn bộ những điều kiện đầu tư được cho phép đối với các ngành, nghề đó cho mình các bạn nhé. Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về tỷ lệ góp vốn đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài là thế nào, và tỷ lệ như thế nào luôn nhé.


Lựa chọn hình thức góp vốn đầu tư nước ngoài


 Các cá nhân, tổ chức người nước ngoài (sau đây gọi chung chính là nhà đầu tư) được góp vốn thông qua được các hình thức khác nhau như: Mua các loại cổ phần phát hành lần đầu cũng như phát hành thêm từ chính công ty hoặc từ cổ đông của các công ty cổ phần; góp vốn vào chính công ty TNHH, các công ty hợp danh, các tổ chức kinh tế khác bằng cách thống nhất mua vốn của những thành viên liên quan

Đáp ứng cho nhiều các điều kiện về các ngành, nghề cũng như những nhà đầu tư muốn kinh doanh và phát triển.


thu-tuc-gop-von-cua-nha-dau-tu-nuoc-ngoai
Tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài

 Theo quy định được ban hành, những nhà đầu tư từ nước ngoài sẽ thực hiện cho những hoạt động đầu tư thuộc vào những ngành, nghề khác nhau nhằm mục đích là phải đáp ứng toàn bộ các điều kiện trong việc đầu tư góp vốn cũng như đối với nhiều những ngành, nghề đó trong việc góp vốn đầu tư cũng như phát triển một cách tốt nhất. Trong các trường hợp cụ thể như nhà đầu tư không được thực hiện, không đáp ứng điều kiện của ngành, nghề của doanh nghiệp Việt Nam thì phải thực hiện việc điều chỉnh ngành, nghề trước khi tiếp nhận vốn của các nhà đầu tư.

 Đối với những ngành kinh doanh chưa có trong việc cam kết hoặc đang không được quy định theo biểu cam kết của nước ta của WTO và điều ước quốc tế mà chính pháp luật nhà nước ta chưa có quy định về các điều kiện đầu tư cũng như các cơ quan đăng ký đầu tư sẽ lấy ý kiến từ chính Bộ Kế hoạch và Đầu tư và cũng như chính Bộ quản lý của ngành. Tuy nhiên, nếu là ngành đầu tư đã được công bố trên các cổng thông tin quốc gia về những nhà đầu tư nước ngoài thì các nhà đầu tư không phải thực hiện việc lấy ý kiến từ chính Bộ quản lý của ngành quản lý.

 Trường hợp cho các nhà đầu tư nước ngoài đã được phép thực hiện vào các hoạt động đầu tư theo nhiều ngành và những ngành này đã có được những công bố trên cổng thông từ các quốc gia về các đầu tư từ nước ngoài, cơ quan đăng ký đầu tư cho việc xem xét, quyết định hoạt động cho các nhà đầu tư của những nhà đầu tư trong cùng ngành, nghề đó mà chúng ta không phải lấy ý kiến của bộ quản lý ngành.


Thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn đầu tư nước ngoài


 Sau khi đã đáp ứng được các điều kiện, các nhà đầu tư sẽ thực hiện các thủ tục đăng ký phần góp vốn, mua các cổ phần, cũng như phần vốn góp vào doanh nghiệp Việt Nam. Hồ sơ bao gồm văn bản đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp và các giấy tờ xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư.

Giải trình đáp ứng điều kiện góp vốn đầu tư nước ngoài

 Lưu ý, các nhà đầu tư cần nên giải trình về việc đáp ứng các điều kiện về các tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ; các hình thức đầu tư cũng như phạm vi hoạt động, các doanh nghiệp Việt Nam tham gia thực hiện vào các hoạt động đầu tư cũng như các điều kiện khác tính theo quy định của pháp luật nhà nước Việt Nam và các điều ước quốc tế sau đây:

 Điều kiện cần biết về tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của việc góp vốn: Quy định về các tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ theo những quy định của việc cam kết WTO giữa Việt Nam cùng với các nước thành viên WTO khác, quy định của pháp luật Việt Nam chúng ta.


thu-tuc-gop-von-cua-nha-dau-tu-nuoc-ngoai
Tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài


Hình thức đầu tư cũng như phạm vi hoạt động, đối tác Việt Nam tham gia thực hiện các hoạt động đầu tư cùng với các điều kiện theo quy định của các điều ước quốc tế khác: Lĩnh vực đầu tư theo các ngành, nghề của các doanh nghiệp Việt Nam, cam kết sẽ có đủ năng lực để thực hiện cho mình,…


Thực hiện góp vốn đầu tư nước ngoài


 Nếu là nhà đầu tư thì có thể đáp ứng đủ cho mình những điều kiện sẽ được cấp việc thông báo cũng như việc đáp ứng đầy đủ những điều kiện đầu tư tốt nhất. Kể từ ngày cho ra thông báo, các nhà đầu tư thực hiện việc chuyển vốn theo quy định của nhà nước ta.

 Trong các trường hợp đầu tư theo hình thức chuyển nhượng vốn thì các nhà đầu tư này phải có giấy chứng nhận phần góp vốn của các doanh nghiệp cấp cho nhà đầu tư này trước khi thực hiện các thủ tục thay đổi thành viên, cũng như cổ đông tại cơ quan có thẩm quyền các nhà đầu tư nhé.

 Đến đây, chúng tôi đã phần nào giúp các bạn có những hiểu biết nhất định về tỷ lệ góp vốn đầu tư nước ngoài của các nhà đầu tư nước ngoài rồi phải không?. Vâng, tất cả đây chính sự chọn lựa tốt nhất cho các nhà đầu tư rồi đúng không nào.
Chi Tiết »

Chuyển nhượng vốn cho nhà đầu tư nước ngoài

Chuyển nhượng vốn cho nhà đầu tư nước ngoài

 Tất nhiên khi các nhà doanh nghiệp muốn thu hút đầu tư và sao đó có những sự chuyển hướng để có thể thay đổi việc đầu tư. Các công ty nước ngoài sẽ mua và lấy vốn cổ phần từ các công ty, khi đó phần chuyển nhượng vốn cho nhà đầu tư nước ngoài sẽ cần thiết khi các nhà đầu tư có được cho mình sự chọn lựa phù hợp nhất về một công ty muốn đầu tư.

Sau đây chính là câu hỏi mà các doanh nghiệp khi thực hiện về việc đầu tư đã hỏi để có thể tìm hiểu về điều này của người nước ngoài. Các bạn có thể tìm hiểu ngay bài viết sau đây về thủ tục góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài tại công ty luật Đức Chánh để có thể thấy được cho mình luôn nhé các bạn.

 Doanh nghiệp đã hỏi: Chúng tôi là một doanh nghiệp TNHH do hai thành viên Việt Nam làm chủ sở hữu. Nay, hai thành viên của Công ty chúng tôi muốn chuyển toàn bộ phần vốn góp của mỗi thành viên cho nhà đầu tư nước ngoài vì các lý do khác, Vậy công ty luật tư vấn thủ tục và trình tự như thế nào để chúng tôi có thể thực hiện?

Luật sư trả lời: Qúy Lễ là một công ty luật phục vụ một cách chuyên nghiệp trong các lĩnh vực tư vấn đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp. Bằng năng lực cũng như kinh nghiệm của mình, công ty sẵn sàng cung cấp cho Quý Công ty các dịch vụ tư vấn cũng như hỗ trợ cũng như tiến hành các thủ tục chuyển nhượng vốn theo đúng yêu cầu nêu trên của Quý Công ty.


thu-tuc-gop-von-cua-nha-dau-tu-nuoc-ngoai
Chuyển nhượng vốn cho nhà đầu tư nước ngoài

Phạm vi dịch vụ và phí dịch vụ của công ty được mô tả như sau:

PHẠM VI CỦA DỊCH VỤ:

Hiện, quý công ty đang có hình thức pháp lý chính là một công ty TNHH hai thành viên trở lên với 100% vốn đầu tư ở ngay trong nước (100% vốn đầu tư của những nhà đầu tư Việt Nam).

Tuy nhiên, sau khi chuyển nhượng về các vấn đề vốn, Quý Công ty sau sẽ được chuyển công ty có vốn đầu tư từ nước ngoài, với những hình thức pháp lý chính là công ty TNHH hai thành viên hay một thành viên là còn phụ thuộc vào số lượng cho các thành viên nhận chuyển nhượng.

Với việc chuyển đổi thành một công ty có vốn đầu tư từ nước ngoài, Quý Công ty sẽ phải chấp nhận tuân thủ trình tự đăng ký lại công ty theo một thủ tục đối với công ty để có vốn đầu tư từ nước ngoài (áp dụng như chính thủ tục thành lập công ty có vốn đầu tư từ nước ngoài), điều này hoàn toàn khác so với thủ tục đăng ký kinh doanh mà chính Quý Công ty đã tiến hành để được thành lập các bạn nhé.


thu-tuc-gop-von-cua-nha-dau-tu-nuoc-ngoai
Chuyển nhượng vốn cho nhà đầu tư nước ngoài


Do vậy, phạm vi dịch vụ của công ty luật Qúy Lễ sẽ bao gồm hai gói dịch vụ với trình tự được thực hiện như sau:

Gói dịch vụ thứ nhất: Tư vấn về việc chuyển nhượng vốn đầu tư công ty.

Gói dịch vụ này sẽ được bao gồm những công việc:

-Tư vấn một cách toàn diện về tất cả các lĩnh vực khía cạnh của việc chuyển nhượng vốn, góp vốn gồm: lựa chọn các hình thức pháp lý của chính Quý Công ty sau khi nhận chuyển nhượng vốn, ngành nghề loại kinh doanh khi trở thành công ty để có vốn đầu tư nước ngoài, cùng các nội dung khác có liên quan đến. Nội dung tư vấn sẽ được gửi đến Quý Công ty bằng chính văn bản dưới hình thức một thư tư vấn cho việc góp vốn này.

-Soạn thảo bộ hợp đồng chuyển nhượng vốn góp vốn bằng tiếng Anh và cả tiếng Việt. Hợp đồng này sẽ được đăng ký chính tại cơ quan đăng ký kinh doanh khi việc tiến hành thủ tục được tiến hành.

Sau khi thực hiện xong Gói dịch thứ nhất, sẽ chuyển sang gói dịch vụ thứ hai.

Gói dịch vụ thứ hai: Hỗ trợ tiến hành của thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đầu tư góp vốn.

Gói dịch vụ này sẽ bao gồm những công việc sau đây:

-Soạn thảo về bộ hồ sơ để nộp cho cơ quan cấp giấy chứng nhận đầu tư.

-Thay mặt Quý Công ty tiến hành nộp và theo dõi ngay tình trạng hồ sơ đã nộp tại cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đầu tư cho đến khi Quý Công ty được phép cấp Giấy chứng nhận đầu tư.

THỜI HẠN THỰC HIỆN ĐIỀU TRÊN:

Thời hạn thực hiện từng gói dịch vụ được tiến hành như sau:

Thời hạn thực hiện ngay gói dịch 1 là: Sau khi Quý Công ty chấp thuận Đề xuất dịch vụ này, công ty luật Qúy Lễ sẽ gửi cho văn bản đề nghị Quý Công ty cung cấp cho một số thông tin liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng vốn để làm căn cứ tư vấn. Trong vòng (05) năm ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ thông tin, QÚY LỄ sẽ gửi đến Quý Công ty một tư vấn và dự thảo hợp đồng chuyển nhượng vốn bằng tiếng Anh cùng với tiếng Việt.

Thời hạn thực hiện Gói dịch vụ thứ hai là: Tùy thuộc vào chính sự chọn lựa của Quý Công ty đồi với những đề xuất của công ty chúng tôi nêu trong Thư tư vấn, đặc biệt chính là liên quan đến ngành nghề trong việc kinh doanh và hình thức pháp lý của chính Công ty, thì thời hạn mà chính Quý Công ty sẽ được cấp giấy chứng nhận đầu tư là rất khác nhau, do phụ thuộc vào chính cam kết gia nhập WTO từ Việt Nam ta. Dự kiến rơi vào từ 30 ngày làm việc đến 60 ngày làm việc của cơ quan thẩm quyền, nếu không phải rơi vào các trường hợp phải thực hiện thủ tục thẩm tra trong đầu tư.

 Đến đây việc chuyển nhượng vốn cho nhà đầu tư nước ngoài đã trở nên dễ dàng với bạn chưa, các bạn có thể liên hệ trực tiếp để được tư vấn một cách tốt nhất cho mình các bạn nhé.
Chi Tiết »

Thủ Tục Góp Vốn Của Nhà Đầu Tư Nước Ngoài Vào Việt Nam

Thủ Tục Góp Vốn Của Nhà Đầu Tư Nước Ngoài Vào Việt Nam
0908.06.03.04luatsu@luatducchanh.vn