Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn vào doanh nghiệp

Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn vào doanh nghiệp

  Khi tìm hiểu những quy định của Luật Đầu tư 2014, cùng Luật Doanh nghiệp 2014  và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư của năm 2014, Luật Doanh nghiệp từ năm 2014 , quy định về việc nhà đầu tư của nước ngoài đầu tư theo các hình thức góp vốn, hình thức mua cổ phần, hay phần vốn góp vào các công ty Việt Nam (Công ty Việt Nam được hiểu chính là công ty được thành lập tại Việt Nam bao gồm nhiều thành phần: Công ty 100% có vốn chủ sở hữu chính là người Việt Nam và Công ty có vốn đầu tư của nước ngoài đang hoạt động ở Việt Nam) được quy định cũng như thực hiện theo thủ tục góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài ở http://www.luatducchanh.vn/thu-tuc-gop-von-cua-nha-dau-tu-nuoc-ngoai/ như sau:

 Sẽ có hình thức các nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn vào các công ty của Việt Nam qua:

– Mua các loại cổ phần phát hành lần đầu hoặc các loại cổ phần phát hành thêm của các công ty cổ phần thông qua trong việc mua cổ phần của các công ty cổ phần từ các công ty hoặc là cổ đông;
– Góp vốn vào các công ty trách nhiệm hữu hạn sẽ thông qua việc mua phần vốn góp của các thành viên trong công ty TNHH để sớm trở thành thành viên của các công ty TNHH;
– Góp vốn vào các công ty hợp doanh thông qua việc mua bán cổ phần vốn góp của các thành viên góp vốn trong công ty hợp doanh để trở thành những thành viên góp vốn của công ty hợp doanh;
– Góp vốn vào các công ty Việt Nam theo các hình thức khác.


thu-tuc-gop-von-cua-nha-dau-tu-nuoc-ngoai
Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn vào doanh nghiệp


Các nhà đầu tư của nước ngoài được hiểu chính là những cá nhân của người nước ngoài, các doanh nghiệp, các tổ chức nước ngoài để góp vốn, mua các loại cổ phần tại công ty với 100% vốn Việt Nam.


Điều kiện để các nhà đầu tư nước ngoài góp vốn vào các công ty Việt Nam:

– Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn vào công ty Việt Nam phải tuân thủ hình thức đầu tư, phạm vi hoạt động, đối tác Việt Nam tham gia thực hiện hoạt động đầu tư và điều kiện khác theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

– Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài tại công ty Việt Nam không hạn chế trừ các trường hợp như sau:
Tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư tại nước ngoài tại công ty niêm yết, công ty theo đại chúng, tổ chức kinh doanh chứng khoán và các loại quỹ đầu tư chứng khoán theo các quy định của pháp luật về chứng khoán;
Tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài trong những doanh nghiệp của nhà nước có vốn cổ phần hóa hoặc là chuyển đổi sở hữu theo các hình thức khác thực hiện theo quy định của pháp luật về việc cổ phần hóa và chuyển đổi theo doanh nghiệp nhà nước;
Tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài không phải là công ty đại chúng, cùng theo các tổ chức kinh doanh chứng khoán, cùng các quỹ đầu tư, các doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo quy định khác của pháp luật nhằm có liên quan và điều ước quốc tế mà CHXH Việt Nam chính là thành viên.

Các nhà đầu tư thực hiện theo các dạng thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, hay phần vốn góp vào các công ty Việt Nam sẽ nằm trong các trường hợp chính sau đây:

 Các nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn, mua các cổ phần, phần vốn góp vào các công ty Việt Nam hoạt động trong ngành, nghề đầu tư trong lĩnh vực kinh doanh có các điều kiện áp dụng đối với các nhà đầu tư nước ngoài vào nước ta;

Hồ sơ đăng ký phần góp vốn, mua cổ phần, hay phần vốn góp của các nhà đầu tư nước ngoài vào công ty ở Việt Nam:

Nội dung văn bản phần góp vốn sẽ bao gồm: thông tin chính về các tổ chức kinh tế mà các nhà đầu tư nước ngoài dự kiến góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp; tỷ lệ sở hữu của vốn điều lệ của nhà đầu tư vào nước ngoài sau khi bạn góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào chính các tổ chức kinh tế;
thu-tuc-gop-von-cua-nha-dau-tu-nuoc-ngoai
Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn vào doanh nghiệp

Bản sao CMND, thẻ căn cước hoặc thẻ hộ chiếu đối với nhà đầu tư với cơ bản là cá nhân; bản sao các loại giấy chứng nhận thành lập hoặc các loại tài liệu tương đương khác xác nhận được tư cách pháp lý đối với các nhà đầu tư chính là các tổ chức.


Hình thức cho với các nhà đầu tư nước ngoài góp vốn vào các công ty của nhà nước Việt Nam:

Vào trường hợp cho các nhà đầu tư nước ngoài đăng ký phần góp vốn, hay phần mua cổ phần, phần vốn góp vào các công ty có vốn 100% vốn Việt Nam

Bước thứ nhất: Nhà đầu tư nộp hồ sơ tại phòng đầu tư – Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi các tổ chức kinh tế đặt trụ sở chính cũng như làm thủ tục đăng ký phần góp vốn, mua các loại cổ phần, phần vốn góp vào Công ty 100% vốn Việt Nam.
Trường hợp có việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của các nhà đầu tư nước ngoài sẽ đáp ứng điều kiện của Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản với thời hạn trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ để các nhà đầu tư nhằm thực hiện thủ tục thay đổi vấn đề cổ đông, thành viên theo quy định của chính sách pháp luật. Trường hợp không thể đáp ứng điều kiện, Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng chính văn bản cho các nhà đầu tư và nêu rõ lý do luôn đấy.

Bước thứ hai: Sau khi có chấp thuận của các nhà, các phòng đầu tư – Sở Kế hoạch và Đầu tư về việc chấp thuận cho các nhà đầu tư nước ngoài nhằm góp vốn, mua các loại cổ phần, phần vốn góp, cùng các nhà đầu tư thực hiện các thủ tục như sau:

Thực hiện theo thủ tục thay đổi theo cổ đông, thành viên trên giấy chứng nhận đăng ký việc kinh doanh (Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) theo quy định của chính pháp luật tại Phòng đăng ký kinh doanh cùng với Sở Kế hoạch và Đầu tư phát triển.

Trường hợp mà các nhà đầu tư nước ngoài đăng ký phần góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào các công ty có vốn đầu tư nước ngoài ngay tại Việt Nam:

Bước thứ nhất: Nhà đầu tư nộp hồ sơ tại Phòng Đầu tư – Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi tổ chức kinh tế đặt trụ các sở chính làm thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào Công ty có vốn đầu tư tại nước ngoài.

Bước thứ hai: Sau khi đã có được sự chấp thuận của chính các phòng đầu tư – Sở Kế hoạch và Đầu tư về việc chấp thuận cho những nhà đầu tư nước ngoài góp vốn cũng như trong việc mua các loại cổ phần, phần vốn góp. Nếu các công ty chưa tách giấy CNDT thành loại giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cùng với đó là giấy chứng nhận đăng ký phần của doanh nghiệp, các nhà đầu tư thực hiện các thủ tục tách cùng với các cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, làm dấu pháp nhân mới tại văn phòng đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư theo cấp ngành chức năng quản lý.

Bước thứ 3: Sau khi đã tách giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cùng với giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, các nhà đầu tư thực hiện việc điều chỉnh các loại giấy chứng nhận đăng ký đầu tư tại các cơ quan cấp phép đầu tư trong lĩnh vực.

Việc thanh toán của bên nhận chuyển nhượng cho bên chuyển nhượng vốn góp vốn như sau:

 Căn cứ theo thông tư số 19/2014/TT-NHNN ngày 11/8/2014 của chính Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, việc thanh toán cho các tuyến giao dịch chuyển nhượng vốn đầu tư trong doanh nghiệp có vốn đầu tư ngay trực tiếp nước ngoài cũng phải được thực hiện thông qua tài khoản của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của chính doanh nghiệp đó. Do đó, khi có các nhà đầu tư nước ngoài góp vốn vào công ty Việt Nam phải mở tài khoản vốn đầu tư một cách trực tiếp nước ngoài tại chính một ngân hàng tại chính Việt Nam; có thể sẽ được mở bằng đồng Việt Nam hoặc chính bằng ngoại tệ, tùy thuộc vào chính đồng tiền được dùng để có thể góp vốn đầu tư vào các doanh nghiệp.

0 nhận xét:

Thủ Tục Góp Vốn Của Nhà Đầu Tư Nước Ngoài Vào Việt Nam

Thủ Tục Góp Vốn Của Nhà Đầu Tư Nước Ngoài Vào Việt Nam
0908.06.03.04luatsu@luatducchanh.vn